Thứ Ba, 7 tháng 1, 2014

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư vòm họng

Chẩn đoán bệnh ung thư vòm họng
 Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờ và được khám tỉ mỉ vòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thể thấy một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu.
Sinh thiết khối u
Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý, là yếu tố chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán tế bào học
Có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
Chẩn đoán huyết thanh
Phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với bệnh ung thư vòm họng, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Đó là xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, xác định hiệu giá IgA/VCA-EBV hoặc IgA/EA. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán X- quang
Tư thế Hirtz.
C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ
Có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC - Union internationale contre le cancer) - 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M.
T (Tumor): khối u nguyên phát:
Tx: không rõ khối u.
Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
To: không có u (soi vòm chưa thấy khối u).
T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống dưới màn hầu.
T4: khối u đã phá huỷ xương nền sọ hoặc gây tổn tương các dây thần kinh sọ não.
N (Node): hạch cổ:
No: không sờ thấy hạch cổ.
N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 - 6 cm.
N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm.
N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm.
N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
M (Metastasis): di căn xa:
Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để chẩn đoán).
Phân loại giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn I: T1NoMo.
Giai đoạn II: T2NoMo.
Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo.
Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T.
M1 (các T và các N).
Chẩn đoán phân biệt
U xơ vòm mũi họng.
Polyp mũi sau.
Tồn dư tổ chức V.A.

Điều trị bệnh ung thư vòm họng

Đối với các bệnh nhân NPC không di căn (giai đoạn I đến IVB), sự điều trị chủ yếu là xạ trị.
Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nó chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong khu vực được điều trị. Đối với NPC, các khu vực được điều trị bao gồm không gian phía sau mũi cũng như hai bên cổ. Các kỹ thuật bức xạ mới hơn, như hình ảnh-hướng dẫn xạ trị (IGRT), có thể cung cấp các bức xạ đến khu vực dự định một cách chính xác hơn, dẫn đến kiểm soát khối u tốt hơn với ít tác dụng phụ hơn (bao gồm ít bị khô miệng hơn).
Xạ trị riêng lẻ là lựa chọn điều trị cho ung thu vom hong giai đoạn đầu.
Đối với các bệnh nhân với giai đoạn ung thư muộn (sự xâm lấn đáy hộp sọ hoặc sự hiện diện của thiếu hụt dây thần kinh sọ) và/hoặc giai đoạn hạch muộn (các hạch lớn, các hạch cổ hai bên hoặc các hạch lan rộng đến đáy cổ), hóa trị được sử dụng cùng với bức xạ để cải thiện kết quả điều trị.
Vai trò của phẫu thuật trong NPC bị giới hạn trong việc quản lý các ung thu vom hong. Phẫu thuật có thể được xem xét ở những bệnh nhân có khối u tái phát trong không gian mũi sau mà không có bất kỳ vị trí khác của bệnh. Một phẫu thuật mổ cổ cũng có thể được xem xét ở những bệnh nhân với các hạch cổ dai dẳng sau bức xạ, hoặc ở những bệnh nhân với sự tái phát hạch cổ và là chỗ duy nhất bị nhiễm bệnh.
Hóa trị vẫn là phương pháp điều trị chính cho các bệnh nhân bị ung thư vòm họng di căn, và cho những bệnh nhân bị ung thư tái phát sau bức xạ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét